- Nước khoáng: có nhiều điểm nước khoáng như Vĩnh Hảo (Tuy Phong), Đa Kai (Đức Linh), Đồng Kho (Tánh Linh) Văn Lâm, Hàm Cường, Tà kóu (Hàm Thuận Nam), Phong Điền (Hàm Tân). Riêng 4 điểm Vĩnh Hảo, Văn Lâm, Hàm Cường, Đa Kai là loại nước khoáng thuộc loại cacbonat - natri được dùng làm nước giải khát, khả năng khai thác khoảng 300 triệu lít/năm. Nước khoáng khu vực Tuy Phong có đủ điều kiện để sản xuất tảo với sản lượng lớn.
- Trữ lượng sa khoáng Ilmenit 1,08 triệu tấn, Zicon 193 nghìn tấn, đi cùng với Zicon còn có nhiều Monazit và đất hiếm. Hàm lượng TiO2 43- 45%, hàm lượng ZrO2 48, 6 - 59, 5%.
Sa khoáng Ilmenit - Zicon phân bố ở mũi Kê Gà (Hàm Thuận Nam), mũi Né (Phan Thiết), Tân Thiện (Hàm Tân), Thiện ái (Bắc Bình).Nguồn khoáng sản lớn nhất của Bình Thuận là cát trắng thủy tinh với tổng trữ lượng 496 triệu m3 cấp P2, hàm lượng SiO2 97- 99%. Phân bố ở Dinh Thầy, Tân An, Tân Thắng (Hàm Tân), Cây Táo, Long Thịnh, Hồng Sơn (Hàm Thuận Nam), Nhơn Thành, Phan Rí và Phan Rí Thành (Bắc Bình). Có thể thoả mãn yêu cầu sản xuất thủy tinh cao cấp và kính dân dụng hoặc xuất khẩu nguyên liệu.
Khoáng vật liệu xây dựng có cát kết vôi 3,9 triệu m3 cấp P2 phân bố ở Vĩnh Hảo và Phước Thể (Tuy Phong), đá vôi san hô (Tuy Phong). Sét gạch ngói phân bố ở nhiều nơi (Hàm Thuận Nam, Đức linh, Tánh Linh, Bắc Bình). Đá xây dựng và trang trí ở Tà Kóu (Hàm Thuận Nam) trữ lượng 45 triệu m3, Núi Nhọn (Hàm Tân) trữ lượng cấp P là 30 triệu m3.
nước khoáng, vĩnh hảo, tuy phong, hàm thuận, hàm tân, trữ lượng, hàm lượng, phân bố, triệu m3
Mặc dù vận, tinh thần tự lập, tự cường và đoàn kết của Saemuel đã mang lại những kết quả ban đầu rất quý. Đó là xây dựng cho người dân ở nông thôn và kể cả thành thị ý chí làm giàu và biết nương tựa vào nhau để cộng đồng cùng giàu có, trù phú, cùng vượt qua khó...
Ý kiến bạn đọc